Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Luật Thuế giá trị gia tăng thuế - Thuế suất thuế GTGT cho dịch vụ xuất khẩu

Chủ nhật, 08-06-2017 | 13:54:00 PM GMT+7 Bản in

Tên kiến nghị: Luật Thuế giá trị gia tăng thuế - Thuế suất thuế GTGT cho dịch vụ xuất khẩu

Tình trạng: Đã phản hồi

Đơn vị kiến nghị: Eurocham (Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam)

Công văn: 0874/PTM-VP, Ngày: 20/04/2017

Nội dung kiến nghị:

Thuế suất thuế GTGT cho dịch vụ xuất khẩu: Đề nghị định nghĩa rõ các tiêu chí để được hưởng thuế suất 0% cho các dịch vụ (đặc biệt cho khái niệm 'tiêu thụ') trả lại cho các tổ chức nước ngoài được hoàn thuế GTGT đối với số dư thuế GTGT đầu vào trước tháng 7 năm 2016.


Đơn vị phản hồi: Bộ Tài chính

Công văn: 6117/BTC-CST, Ngày: 11/05/2017

Nội dung trả lời:

Tại khoản 1, Điều 8 Luật Thuế GTGT quy định:

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Để quy định chi tiết Điều này, tại điểm b, khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định:

  1. b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với dịch vụ xuất khẩu, khái nhiệm tiêu dùng ngoài Việt Nam được chia theo các nhóm sau: (i) Dịch vụ trực tiếp cho tài sản là bất động sản mà bất động sản đó nằm ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; (ii) Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải và phương tiện được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; (iii) Dịch vụ được thực hiện trực tiếp liên quan đến hàng hoá được lưu giữ, trưng bày hoặc lưu thông ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc tại khu phi thuế quan (bao gồm khu cách ly); (iv) Dịch vụ được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam; (v) Dịch vụ cung cấp bằng phương tiện điện tử.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền hướng dẫn chi tiết hơn việc áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu để tránh vướng mắc trong thực hiện.

Ý kiến bạn đọc (0)