Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Xem xét lại Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (kèm theo Công văn số 478/KTNN-TH ngày 25/9/2018 của Kiểm toán Nhà nước), trong đó truy thu Công ty TNHH Ngọc Sơn 12.282.363.204 đồng tiến thuế xuất khẩu 139.930 tấn quặng sắt.

Thứ năm, 18-03-2020 | 15:53:00 PM GMT+7 Bản in

Tên kiến nghị: Xem xét lại Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (kèm theo Công văn số 478/KTNN-TH ngày 25/9/2018 của Kiểm toán Nhà nước), trong đó truy thu Công ty TNHH Ngọc Sơn 12.282.363.204 đồng tiến thuế xuất khẩu 139.930 tấn quặng sắt.

Tình trạng: Chưa phản hồi

Đơn vị kiến nghị: Công ty TNHH Ngọc Sơn (số 03 đường Phan Chu Trinh, phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai)

Công văn: 0331/PTM - KHTH, Ngày: 16/03/2020

Nội dung kiến nghị:

Công ty TNHH Ngọc Sơn hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng, xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Năm 2017, Kiểm toán Nhà nước khu vực VII đã kiểm toán ngân sách tại tỉnh Lào Cai, theo ý kiến tại Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII (kèm theo Công văn số 478/KTNN-TH ngày 25/9/2018 của Kiểm toán Nhà nước), Công ty TNHH Ngọc Sơn xuất khẩu 139.930 tấn quặng sắt, số thuế xuất khẩu phải bị truy thu là 12.282.363.204 đồng. Về nội dung này, Công ty TNHH Ngọc Sơn đã có văn bản gửi đến Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết đúng chính sách quy định Nhà nước. Nay doanh nghiệp gửi đến Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội và giải trình như sau:

  1. Việc xuất khẩu quặng sắt qua Cửa khẩu quốc tế Lào Cai của Công ty TNHH Ngọc Sơn được thực hiện theo sự cho phép của Chính phủ. Bộ Công thương, UBND tỉnh Lào Cai.
  2. Các hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với hoạt động xuất khẩu quặng sắt:

- Văn bản số 16663/BTC-CST ngày 22/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế đối với quặng sắt xuất khẩu: “Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán thực tế đến cửa xuất khẩu. Mức giá này không bao gồm cước vận chuyển từ cửa khẩu xuất đến kho bên mua (phí vận tải quốc tế) và phí bảo hiểm quốc tế (nếu có), và chưa có thuế xuất khẩu”, văn bản này do Vụ trưởng vụ chính sách thuế ký.

- Văn bản số 15634/BTC-CST ngày 02/11/2016 của Bộ Tài chính gửi Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Lào Cai về việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp: “Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất (mức giá này chưa bao gồm phí bảo hiểm quốc tế, phí vận tải quốc tế, và chưa có thuế suất)”. Văn bản này do Thứ trưởng Bộ tài chính Vũ Thị Mai ký.

- Công ty cũng có văn bản gửi Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế đối với quặng sắt. Văn bản số 18058/BTC-CST ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính gửi Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai về việc trả lời kiến nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai: “Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa, chưa có thuế suất”. Văn bản này do Thứ trưởng Bộ tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn ký.

  1. Việc thực hiện các quy định pháp luật đối với hoạt động của Công ty:

Trước khi thực hiện, Công ty đã nghiên cứu Luật Hải quan và các văn bản pháp luật khác về trị giá hải quan. Do có thể có nhiều cách hiểu khác nhau nên các công ty đã có văn bản gửi Bộ Tài chính để được hướng dẫn và được Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết: “Giá tính thuế xuất khẩu là giá bán hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa, chưa có thuế suất”.

Quá trình thực hiện Công ty TNHH Ngọc Sơn đã tuân thủ đúng các quy định của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sửa đổi bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC) quy định chi tiết về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trên cơ sở giá quặng của thị trường thế giới, Công ty đã xây dựng phương án kinh doanh, đàm phán ký hợp đồng với khách hàng và tổ chức thực hiện; Công ty đã nộp thuế xuất khẩu đầy đủ theo quy định dưới sự giám sát chặt chẽ của Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Lào Cai.

Khi doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu, các hợp đồng đã thể hiện rõ ràng tiền hàng, tiền thuế, tiền cước vận chuyển, các khoản bên mua phải thanh toán cho bên bán. Trong quá trình thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa, Công ty đã được Cơ quan Hải quan tham vấn để xác định trị giá hải quan. Công ty đã nộp thuế đầy đủ đúng quy định.

  1. Về việc ấn định thuế: Ngày 24/9/2019, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Lào Cai ban hành Quyết định số 180/QĐ-HQCKLC về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Theo đó Chi cục Hải quan Cửa khẩu Lào Cai ấn định thuế cho Công ty là 12.282.363.204 đồng. Lý do ấn định (Điều 2 của Quyết định số 180/QĐ-HQCKLC): “Ấn định số tiền thuế xuất khẩu còn kê khai thiếu theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước tại Báo cáo kết quả kiểm toán ngân sách địa phương năm 2017 của tỉnh Lào Cai và Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ” (Phụ biểu số 14/BCKT/NSĐP kèm theo Văn bản số 478/KTNN-TH ngày 25/9/2018 ghi đây là số tạm tính).

Công ty TNHH Ngọc Sơn đã làm việc và giải trình với Chi cục Hải quan Cửa khẩu Lào Cai về nội dung này và đề nghị không truy thu số thuế nêu trên.

Kiểm toán Nhà nước khu vực VII cũng có Công văn số 42/CV-KV VII ngày 13/8/2019 phúc đáp Công văn số 3367/UBND-KT của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai. Theo đó: “Trị giá hải quan để tính thuế xuất khẩu được xác định bằng toàn bộ số tiền bên mua (đối tác Trung Quốc) đã thanh toán”. Đối chiếu với Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và các văn bản mà Bộ Tài chính đã hướng dẫn thì hoàn toàn không phù hợp. Do số tiền bên mua (đối tác Trung Quốc) thanh toán đã bao gồm cả tiền thuế xuất khẩu phải nộp, vì vậy thuế tính vào trị giá hải quan sẽ bị “thuế chồng thuế”

Thuế xuất khẩu Công ty đã nộp là 30.705.908.010 đồng, trên cơ sở 40% trị giá hải quan theo quy định, đã tham vấn giá của Cơ quan Hải quan.

Như vậy, số tiền ấn định truy thu thuế của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII tại Văn bản số 478/KTNN-TH ngày 25/9/2018 (Phụ biểu số 14/BCKT-NSĐP) thì giá tính thuế bao gồm: Tiền hàng tại cửa khẩu xuất và tiền thuế xuất khẩu (vì theo cách tính như vậy thì doanh nghiệp xuất khẩu quặng sắt qua cửa khẩu Lào Cai sẽ bị thu thêm một lần thuế nữa đối với số tiền thuế xuất khẩu đã nộp vì trị giá tính thuế xuất khẩu bao gồm cả thuế xuất khẩu đã nộp). Nếu xác định trị giá tính thuế theo công thức này, thuế suất của mặt hàng quặng sắt mà doanh nghiệp phải nộp sẽ là 56%, tăng thêm 16% so với thuế suất theo quy định mặt hàng quặng sắt là 40%.

Văn bản số 18058/BTC-CST ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính; Văn bản số 15634/BTC-CST ngày 02/11/2016 của Bộ Tài chính; Văn bản số 16663/BTC-CST ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn cho các doanh nghiệp trước khi xuất khẩu. Công ty TNHH Ngọc Sơn đã thực hiện hạch toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh đã được hạch toán theo thực tế và quyết toán từ năm 2016, 2017. Công ty đã kê khai và nộp thuế theo đúng hướng dẫn. Tuy nhiên các các văn bản hướng dẫn trên đã bị hồi tố sau thời gian thực hiện rất lâu từ năm 2014 đến tháng 4 năm 2019. Tháng 4 năm 2019, Bộ Tài chính đã ban hành Văn bản số 4693/BTC-TCHQ ngày 22/4/2019 và Văn bản số 4873/BTC-CST ngày 25/4/2019 thay thế các nội dung về xác định trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu tại các văn bản nói trên. Do đó số thuế xuất khẩu Công ty phải nộp tăng thêm như báo cáo, Công ty không có nguồn để nộp số thuế này vì hợp đồng ký với bên mua là mua đứt bán đoạn và đã quyết toán xong từ lâu.

Việc xuất khẩu quặng sắt đem lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước: thu thuế xuất khẩu 40% trị giá hàng hóa tại cửa khẩu xuất, thu phí hạ tầng 30.000 đồng/ tấn, thu phí lệ phí khác, số nộp ngân sách khoảng 300.000 đồng/ tấn với giá bán 660.000 đồng/ tấn. Số nộp ngân sách này tăng, giảm phụ thuộc vào giá bán hàng hóa tại từng thời điểm. Nếu tiêu thụ quặng sắt nội địa thì ngân sách chỉ thu được thuế GTGT (10%) số chênh giữa đầu ra và đầu vào (tạm tính khoảng 4% trên giá bán) và 20% thuế TNDN tính trên lợi nhuận, số thuế nộp ngân sách chỉ bằng khoảng 25.000 đồng/ tấn đến 30.000 đồng/ tấn, bằng khoảng 8,3% đến 10% số thuế nộp ngân sách hàng xuất khẩu.

Để đảm bảo doanh nghiệp nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật, tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, không ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người lao động trong doanh nghiệp, góp phần ổn định an sinh xã hội, tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư kinh doanh, niềm tin của doanh nghiệp và doanh nhân, tránh tình trạng doanh nghiệp không còn biết tin vào đâu, Công ty TNHH Ngọc Sơn khẩn thiết đề nghị Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Tài chính Ngân sách Quốc hội xem xét lại toàn bộ các văn bản trên và kiến nghị không thu số tiền 12.282.363.204 đồng của Công ty, vì đây là thu sai so với hướng dẫn của Bộ Tài chính, đồng thời chỉ đạo Bộ Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán kế toán, có ví dụ cụ thể đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa.


Đơn vị phản hồi: Kiểm toán nhà nước; Bộ Tài chính

Công văn: , Ngày:

Nội dung trả lời:

Ý kiến bạn đọc (0)