Tel: +84 24 35742022 | Fax: +84 24 35742020

Xem xét hoàn thuế GTGT cho một số ngành bị ảnh hưởng nặng, trực tiếp bởi dịch Covid-19 như ngành hàng không, du lịch, vận tải…

Thứ năm, 29-05-2020 | 09:21:00 AM GMT+7 Bản in

Tên kiến nghị: Xem xét hoàn thuế GTGT cho một số ngành bị ảnh hưởng nặng, trực tiếp bởi dịch Covid-19 như ngành hàng không, du lịch, vận tải…

Tình trạng: Đã phản hồi

Đơn vị kiến nghị: Các Doanh nghiệp

Công văn: 0728/ PTM - KHTH, Ngày: 26/05/2020

Nội dung kiến nghị:

Các điều kiện về hoàn thuế GTGT tại Thông tư 25/2018/TT-BTC, Thông tư 99/2016/TT-BTC, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định các doanh nghiệp không có xuất khẩu, không có dự án đầu tư mới thì không được hoàn thuế. Hiện tại doanh nghiệp đang có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là âm trên 5 tỷ không được hoàn, trong khi các chi nhánh trực thuộc Công ty tại các địa phương vẫn phải nộp thuế GTGT. Đây là một sự bất cập và khó khăn đối với doanh nghiệp.


Đơn vị phản hồi: Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế

Công văn: 8574/BTC-TCT; 3438/TCT-KK, Ngày: 15/07/2020

Nội dung trả lời:

Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 (có hiệu lực từ 01/07/2016) sửa đổi bô sung một số điều của Luật thuế giá tri gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định về hoàn thuế như sau:

“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

  1. Dư án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
  2. Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoảng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đâu tư.

Chính phủ quy định chi tiết Khoản này.

  1. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu cố số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trừ trường hợp hàng hóa nhập , khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hòan thuế trước, kiểm tra sau đổi với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/07/2016, không còn quy định hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Theo đó, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hềt trong tháng hoặc trong quý thì không hoàn thuế GTGT mà khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Đề nghị doanh nghiệp căn cứ tình hình thực tế kê khai thuế của đơn vị và liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế.

  • Tổng cục thuế trả lời theo công văn số 3438/TCT-KK ngày 20/08/2020

 1. về hoàn thuế GTGT:

Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT; Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Căn cứ quy định nêu trên và các văn bản hiện hành hướng dẫn về việc hoàn thuế GTGT. Trường hợp các doanh nghiệp như ngành hàng không, du lịch, vận tải... thuộc các trường hợp được hoàn thuế GTGT theo quy định nêu trên thì gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế để được giải quyết.

  1. về hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh:

Nhằm kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh do tác động của dịch bệnh Covid - 19, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020, cụ thể:

Tại Điều 2 và Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 quy định về Đối tượng áp dụng; Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuế đất như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

  1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
  2. Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và cấc sản phâm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa

(trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kìm loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

  1. Xây dựng.
  • Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
  1. Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
  2. Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ,liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;...

“Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất

  1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
  2. a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, thảng 5, tháng 6 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế

... Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020. ”

Căn cứ quy định nêu trên, hiện nay, chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về tài chính cho người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 thực hiện theo quy định của Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính Phủ về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trong đó có áp dụng đối với các doanh nghiệp trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 như ngành hàng không, du lịch, vận tải...

Theo đó, để khẩn trương thực hiện việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuế đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng của dịch bệnh, ngày 20/4/2020, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1563/TCT-KK gửi Cục Thuế các tỉnh thành phố về việc tổ chức triển khai Nghị định số 41/2020/NĐ-CP để thống nhất thực hiện chủ trương chính sách của nhà nước từ khâu nộp giấy đề nghị gia hạn, tiếp nhận, xử lý thông tin trên giấy đề nghị gia hạn, thực hiện gia hạn cho NNT kịp thời theo đúng quy định.

Ngày 20/5/2020, Bộ Tài chính đã có công văn số 5977/BTC-TCT gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển phai thực hiện Nghị định 41/2020/NĐ- CP;

Ngày 29/5/2020, Chính phủ có Nghị quyết số 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đàu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid- 19. Để tiếp tục có những chính sách hỗ trợ đối với các ngành nghề khác bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 trong thời gian tới, Tổng cục Thuế đang tổng hợp, đánh giá để báo cáo Bộ Tài chính, trình Chính phủ đế có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp.

Ý kiến bạn đọc (0)