Không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, ai phải bồi thường?

Trên đây là nội dung câu hỏi của bạn đọc có email hainguyenxx@xx nhờ Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động tư vấn.
Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;

c) Theo yêu cầu của tòa án hoặc cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.

2. Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 điều này được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;

b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;

c) Đã thực hiện quyết định của tòa án hoặc cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của tòa án, cơ quan thi hành án.

Khoản 2, 4, Điều 3 Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước quy định:

2) Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.

4) Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy định của pháp luật.

Điều 7 Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước quy định về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau:

1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 điều này;

b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của luật này;

c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Như vậy, nếu công ty bạn đã thực hiện đầy đủ hồ sơ, thủ tục để thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, mà Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, mà gây thiệt hại cho công ty bạn, thì có nghĩa vụ phải bồi thường.

Tư vấn pháp luật

Hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: tuvanphapluat@laodong.com.vn hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.