Thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề bà Nhung hỏi như sau:

Theo Khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động (HĐLĐ) chấm dứt khi người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

Điều 35 Bộ luật Lao động quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 3 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Thời hạn báo trước việc chấm dứt hợp đồng với ngành nghề đặc thù

Thời hạn báo trước đối với một số ngành nghề, công việc đặc thù được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ như sau:

Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệpLuật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.

 Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù này đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

- Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

Trường hợp bà Trần Thị Hồng Nhung làm việc tại một công ty đã được 6 năm có ký HĐLĐ, căn cứ vào thời gian làm việc tại công ty này có thể xác định bà đang thực hiện HĐLĐ không xác định thời hạn. Nếu bà không thuộc trường hợp người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù (theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP), thì thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ là 45 ngày (theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động).

Bà Nhung đã nộp đơn xin thôi việc và báo trước 45 ngày, nhưng qua thời hạn 45 ngày mà công ty vẫn không giải quyết các thủ tục, quyền lợi khi thôi việc cho bà Nhung, dẫn đến việc bà Nhung chưa thể nghỉ việc. Trường hợp này bà Nhung có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Đây là trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật.

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

Theo Báo Chính phủ

https://baochinhphu.vn/the-nao-la-don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-dung-luat-102230428144412753.htm